Management measures là gì? Các công bố khoa học về Management measures
Management measures (biện pháp quản lý) là các biện pháp và quy định được thiết lập để quản lý và kiểm soát các hoạt động, tài nguyên và quy trình trong một tổ ...
Management measures (biện pháp quản lý) là các biện pháp và quy định được thiết lập để quản lý và kiểm soát các hoạt động, tài nguyên và quy trình trong một tổ chức hoặc hệ thống. Những biện pháp này nhằm đảm bảo sự hiệu quả, sự hoạt động hợp pháp và tuân thủ các quy định, đồng thời giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các biện pháp quản lý bao gồm quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý chất lượng, quản lý rủi ro và quản lý dự án.
Dưới đây là một số chi tiết về các biện pháp quản lý phổ biến:
1. Quản lý tài chính: Bao gồm việc quản lý và kiểm soát các hoạt động tài chính trong tổ chức như quản lý ngân sách, quản lý tiền mặt, quản lý đầu tư và quản lý rủi ro tài chính.
2. Quản lý nhân sự: Tập trung vào việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, phát triển và giữ chân nhân viên. Biện pháp quản lý nhân sự cũng bao gồm việc thiết lập các chính sách, quy trình và các tiêu chuẩn làm việc.
3. Quản lý chất lượng: Đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình kiểm soát chất lượng và phản hồi từ phía khách hàng.
4. Quản lý rủi ro: Đánh giá và quản lý các yếu tố rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động và mục tiêu của tổ chức. Các biện pháp quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ các rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo sự ổn định và an toàn cho tổ chức.
5. Quản lý dự án: Bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động trong một dự án. Biện pháp quản lý dự án bao gồm việc phân công nhiệm vụ, quản lý tiến độ, quản lý nguồn lực và đảm bảo dự án được hoàn thành đúng hẹn và theo yêu cầu.
Các biện pháp quản lý này thường được xác định dựa trên nhu cầu và mục tiêu cụ thể của tổ chức để đạt được hiệu suất và hiệu quả tốt nhất trong các hoạt động của mình.
Dưới đây là chi tiết về một số biện pháp quản lý cụ thể:
1. Quản lý tài chính: Bao gồm việc lập kế hoạch ngân sách, quản lý tiền mặt, quản lý thu chi, quản lý công nợ và quản lý đầu tư. Các biện pháp như lập kế hoạch ngân sách chi tiết, thiết lập quy trình kiểm soát chi phí, sử dụng phần mềm quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính giúp tổ chức duy trì sự ổn định và khả năng phát triển.
2. Quản lý nhân sự: Đây là quy trình quản lý và phát triển nguồn lực con người của tổ chức. Bao gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá và đánh giá hiệu suất, quản lý tiền lương và phúc lợi, và quản lý quan hệ lao động. Các biện pháp như thiết lập quy trình tuyển dụng chính xác, xây dựng chương trình đào tạo và phát triển chuyên nghiệp, và thiết lập hệ thống đánh giá công bằng và liên tục giúp tích cực ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhân viên và sự phát triển của tổ chức.
3. Quản lý chất lượng: Bao gồm việc phát triển, triển khai và duy trì các tiêu chuẩn chất lượng trong sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức. Các biện pháp như đảm bảo tuân thủ quy trình sản xuất/chuyển đổi chất lượng, phân tích phản hồi khách hàng, kiểm tra chất lượng và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng (ví dụ: ISO 9001) giúp đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ đạt được yêu cầu chất lượng và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
4. Quản lý rủi ro: Đây là quá trình xác định, đánh giá và quản lý các yếu tố rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức. Các biện pháp như phân loại rủi ro, lập kế hoạch kiềm chế rủi ro, thiết lập hệ thống theo dõi và phản hồi, và mở rộng bảo hiểm rủi ro giúp xác định và giảm thiểu tác động tiêu cực của rủi ro và đảm bảo hiệu quả tổ chức.
5. Quản lý dự án: Bao gồm việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá các hoạt động trong một dự án nhất định. Các biện pháp như xác định mục tiêu và phạm vi dự án rõ ràng, lập kế hoạch dự án chi tiết, phân công và theo dõi công việc, thiết lập hệ thống báo cáo tiến độ và sử dụng phần mềm quản lý dự án giúp đảm bảo dự án được thực hiện đúng thời hạn và đạt được kết quả mong muốn.
Biện pháp quản lý giúp tổ chức duy trì hiệu suất cao, tăng cường sự tổ chức và ổn định, và đảm bảo sự tuân thủ quy định và tiêu chuẩn.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "management measures":
Worldwide, most sea cucumber fisheries are ineffectively managed, leading to declining stocks and potentially eroding the resilience of fisheries. We analyse trends in catches, fishery status, fishing participation and regulatory measures among 77 sea cucumber fisheries through data from recent fishery reports and fishery managers. Critical gaps in fisheries biology knowledge of even commonly targeted species undermine the expected success of management strategies. Most tropical fisheries are small‐scale, older and typified by numerous (>8) species, whereas temperate fisheries are often emerging, mono‐specific and industrialized. Fisher participation data indicated about 3 million sea cucumber fishers worldwide. Fisher participation rates were significantly related to the average annual yield.
Fisheries bycatch affects many species of marine mammals, seabirds, turtles and other marine animals. New Zealand's endemic Hector's dolphins overlap with gillnet and trawl fisheries throughout their geographic range. The species is listed as Endangered by the IUCN. In addition, the North Island subspecies has been listed as Critically Endangered. Estimates of catch rates in commercial gillnets from an observer programme (there are no quantitative estimates of bycatch by amateur gillnetters or in trawl fisheries) were used in a simple population viability analysis to predict the impact of this fishery under three scenarios: Option (A) status‐quo management, (B) new regulations announced by the Minister of Fisheries in 2008 and (C) total protection. Uncertainty in estimates of population size and growth rate, number of dolphins caught and other model inputs are explicitly included in the analysis. Sensitivity analyses are carried out to examine the effect of variation in catch rate and the extent to which fishing effort is removed from protected areas but displaced to unprotected areas. These methods are applicable to many other situations in which animals are removed from populations, whether deliberately (e.g. fishing) or not (e.g. bycatch). The current Hector's dolphin population is clearly depleted, at an estimated 27% of the 1970 population. Population projections to 2050 under Options A and B predict that the total population is likely to continue declining. In the case of Option B this is driven mainly by continuing bycatch due to the much weaker protection measures on the South Island west coast. Without fishing mortality (Option C) all populations are projected to increase, with the total population approximately doubling by 2050 and reaching half of its 1970 population size in just under 40 years. Copyright © 2009 John Wiley & Sons, Ltd.
Solid waste management is both an urban and rural problem because every person is considered a producer of wastes. It has been noted to be a global universal issue, which affects every individual, families, communities and governments and thus, needs to be addressed through sustainable strategies. This study aimed at characterizing solid wastes; assessing the levels of awareness of vendors on the sustainable solid waste management measures; and identifying techniques used to handle solid waste generated at the Majengo market in Dodoma City, Tanzania.
The study adopted an exploratory descriptive case study, with a mixed research approaches with a minimum sample of 196 conviniently selected respondents. Semi-structured questionnaires developed by the researcher were the main data collection tools to characterize solid wastes, measure levels of awareness about sustainable solid waste management approaches (SWM) and identify solid waste handling techniques among vendors at the market. Quantitative and Qualitative data were analyzed by using the Statistical Product for Social Sciences version 23 and thematic analysis respectively.
Findings showed that 55% of vendors were males. Majority of the sampled vendors (56%) were not aware of SWM. On the other hand, crops/food and animal product remains were reported to be the most generated solid wastes (94.4%) with the rate of > 2 tons/day equivalent to 72.4% of the overall solid waste generation at the market. SWM services were reported to be provided by City council (85.7%) with the main equipment/tool used to store solid wastes (SW) being containers without lids (88.3%). The dumpsite was the main site for SW disposal (80.1%). Nevertheless, 92.9% of the sampled vendors reported that SWM strategies were there at the market though not adhered to accordingly.
Vendors were not aware of sustainable solid waste management measures existing at the market. However, vendors’ education levels and the duration of doing business at the market were related to their levels of awareness on SWM (
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10